Skip to main content

Phân biệt 3 method setNeedsLayout() , layoutIfNeeded() và layoutSubviews()

Phân biệt 3 method setNeedsLayout() , layoutIfNeeded() và layoutSubviews()

Khi lập trình iOS, chắc hẳn các bạn cũng đã từng gặp/sử dụng qua 3 method trên, cả 3 đều có chung tiền tố layout, và cùng có vai trò xử lý layout của view. Điều này dẫn đến ít nhiều sự nhầm lẫn về bản chất và cách sử dụng của chúng, vì vậy ở bài viết này tôi sẽ làm rõ hơn về bản chất và cách sử dụng của 3 method này.

Khi một ứng dụng iOS khởi chạy, class UI, UIApplication trong iOS sẽ chạy main run loop trên main thread. Vòng lặp main run loop tổng hợp các event từ user như (chạm, ấn, giữ...) và xử lý update giao diện phù hợp với từng thao tác. Tại một vài thời điểm nào đó, tất cả các event sẽ được xử lý và control sẽ quay trở lại run loop để chờ và thực thi chuỗi thao tác tiếp theo.

Đầu tiên thì chúng ta cần phải hiểu về khái niệm Run Loop, Run loop là một cơ chế bất đồng bộ của iOS được sử dụng cho việc xử lý hệ thống input cho ứng dụng như sockets, ports, file, keyboard, mouse..vv. Từ cách đọc ta có thể hình dung nó giống như băng chuyền vậy, và ở đây Run loop được sử dụng để xử lý các thao tác của người dùng và update giao diện màn hình tương ứng với thao tác đó
Art/main_event_loop.jpg
Khi tất cả các event đã xử lý và có phát sinh một vài thay đổi ở giao diện, thì những thay đổi đó sẽ không được update ngay lập tức mà hệ thống sẽ chờ cho tiến trình hiện tại hoàn thành và quay trở lại điểm khởi đầu run loop rồi mới update. Do đó chúng ta sẽ có một khoảng thời gian chờ giữa 2 công đoạn: xử lý tiến trình và cập nhật UI, thế nên chúng ta cần phải hiểu rõ 3 method trên để đảm bảo việc cập nhật giao diện được mượt mà.

setNeedsLayout()

Đây là method thuộc class UIView , nó thông báo cho hệ thống rằng bạn muốn layout và thay đổi lại view đó, bao gồm cả những subview tại thời điểm khởi đầu của chu kỳ run loop.  Method này được thực thi bất đồng bộ vì nó chạy xong và return ngay lập tức. Và bạn có thể hiểu nôm na rằng chúng ta dùng method này để đánh dấu update layout cho một hay vài item nào đó sau khi chu ky run loop hiện tại kết thúc.

layoutIfNeeded()

Ngược lại thì layoutIfNeeded  là một method đồng bộ và nó sẽ thực thi việc update layout ngay lập tức, chứ không cần phải đợi chu kỳ kết thúc như setNeedsLayOut. Có nghĩa là khi method này được gọi xong thì việc thay đổi giao diện đã diễn ra rồi.

layoutSubviews()

Như cái tên thì method này có vai trò xử lý, update layout hay constraint của subviews. Các subclass con có thể override lại method này để chỉnh sửa layout của các subview một cách chi tiết hơn nữa. Ví dụ ta có một View A chứa một subview là View B, thì chúng ta có thể sử dụng method này để chỉnh lại layout cho View B trong trường hợp các constraint chưa chuẩn vì một lý do nào đó.
Tuy nhiên thì chúng ta không nên gọi đến method này một cách trực tiếp, mà hãy sử dụng hai method ở trên là setNeedsLayout() và layoutIfNeeded(), tùy theo hướng bạn muốn thay đổi UI như thế nào.

Comments

Popular posts from this blog

MVVM và VIPER: Con đường trở thành Senior

Trong bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu về MVC và MVP để ứng dụng cho một iOS App đơn giản. Bài này chúng ta sẽ tiếp tục ứng dụng 2 mô hình MVVM và VIPER . Nhắc lại là ứng dụng của chúng ta cụ thể khi chạy sẽ như sau: Source code đầy đủ cho tất cả mô hình MVC, MVP, MVVM và VIPER các bạn có thể download tại đây . MVVM MVVM có thể nói là mô hình kiến trúc được rất nhiều các cư dân trong cộng đồng ưa chuộng. Điểm tinh hoa của kiến trúc này là ở ViewModel , mặc dù rất giống với Presenter trong MVP tuy nhiên có 2 điều làm nên tên tuổi của kiến trúc này đó là: ViewModel không hề biết gì về View , một ViewModel có thể được sử dụng cho nhiều View (one-to-many). ViewModel sử dụng Observer design pattern để liên lạc với View (thường được gọi là binding data , có thể là 1 chiều hoặc 2 chiều tùy nhu cầu ứng dụng). Chính đặc điểm này MVVM thường được phối hợp với các thư viện hỗ trợ Reactive Programming hay Event/Data Stream , đây là triết lý lập trình hiện đại và hiệu

Alamofire vs URLSession

Alamofire vs URLSession: a comparison for networking in Swift Alamofire and URLSession both help you to make network requests in Swift. The URLSession API is part of the foundation framework, whereas Alamofire needs to be added as an external dependency. Many  developers  doubt  whether it’s needed to include an extra dependency on something basic like networking in Swift. In the end, it’s perfectly doable to implement a networking layer with the great URLSession API’s which are available nowadays. This blog post is here to compare both frameworks and to find out when to add Alamofire as an external dependency. Build better iOS apps faster Looking for a great mobile CI/CD solution that has tons of iOS-specific tools, smooth code signing, and even real device testing? Learn more about Bitrise’s iOS specific solutions! This shows the real power of Alamofire as the framework makes a lot of things easier. What is Alamofire? Where URLSession can be found within the s

Fileprivate vs private: Giải thích sự khác biệt

Fileprivate vs private in Swift: The differences explained Fileprivate and private are part of the access control modifiers in Swift. These keywords, together with internal, public, and open, make it possible to restrict access to parts of your code from code in other source files and modules. The private access level is the lowest and most restrictive level whereas open access is the highest and least restrictive. The documentation of Swift will explain all access levels in detail to you, but in this blog post, I’m going to explain the differences between two close friends: fileprivate and private. Build better iOS apps faster Looking for a great mobile CI/CD solution that has tons of iOS-specific tools, smooth code signing, and even real device testing? Learn more about Bitrise’s iOS specific solutions! Open access is the highest (least restrictive) access level and private access is the lowest (most restrictive) access level. This will improve readability and mak