Skip to main content

Realm Mobile Database


I. Realm là gì?

Ngày nay, việc phát triển ứng dụng di động đang trở thành xu hướng và phổ biến khắp mọi nơi. Trong mỗi ứng dụng thì phần quan trọng không kém chính là Cơ sở dữ liệu. CSDL phổ biến nhất được sử dụng hiện nay trên hầu hết các thiết bị là SQLite bởi vì nó khá quen thuộc với đại đa số các lập trình viên do sử dụng câu truy vấn SQL. Tuy nhiên, SQLite cũng có những mặt hạn chế nhất định như tốc độ truy vấn khá chậm khi mà dữ liệu phình to ra cũng như khi mà thực hiện phép JOIN. Trên cơ sở đó, Realm Mobible Database ra đời với mục đích cung cấp cho lập trình viên một lựa chọn có thể thay thế cho SQLite hiện nay nhưng vẫn đảm bảo mọi chức năng cần thiết của một CSDL thông thường:
  • Realm Moblie Database ( gọi tắt là RMD) là một NoSQL ( Not Only SQL). Nó hướng tới việc xây dựng một ứng dụng theo hướng Offline database first. Điều này có nghĩa là ứng dụng vẫn có thể hoạt động dù cho không có kết nối mạng, dữ liệu sẽ được lưu trực tiếp trên thiết bị, người dùng vẫn có thể tiến hành mọi việc một cách thuận lợi.
  • RMD lưu trữ dữ liệu dưới dạng Object và nó cũng cung cấp các hàm và phương thức để có thể truy vấn dữ liệu mà không cần thông qua câu truy vấn SQL.
  • Phần core của RMD được viết bằng C++ và là mã nguồn mở, người dùng có thể tùy chỉnh lại theo ý muốn cá nhân.
  • Cross-flatform và đã có phiên bản cho các ngôn ngữ sau: Swift, Java, Objective – C, Xamarin, React Native.
  • Cung cấp miễn phí.

II. Điểm mạnh của Realm Mobile Database

  1. Dễ cài đặt và sử dụng
  • RMD khá dễ cài đặt và sử dụng. Đối với IOS, chúng ta có thể sử dụng thư viện quản lý CocoaPods để cài đặt và sử dụng.
  • Để sử dụng RMD, chúng ta chỉ cần tạo một class như bình thường, và kế thừa từ class “Object” của RMD.
  1. Tốc độ truy vấn nhanh.
  • RMD được tối ưu hóa để sử dụng bộ nhớ một cách ít nhất nhưng hiệu suất vẫn vượt trội so với các CSDL khác.
  • Dưới đây là bảng so sánh tốc độ của Realm so với các CSDL khác.
// Using Realm in Swift

var mydog = Dog(); mydog.name = "Rex"; mydog.age = 9

let realm = RLMRealm.defaultRealm()

realm.beginWriteTransaction()

realm.addObject(mydog)

realm.commitWriteTransaction()

var results = Dog.objectsWhere("name contains 'Rex'")
Không giống như một số các database khác, bạn có thể sử dụng trực tiếp bên trong ứng ựng IOS của ban (hoặc là với những ứng dụng Android) để lưu và truy vấn dữ liệu cục bộ trên thiết bị, cho phép bạn xây dựng các ứng dụng nhanh hơn. Chúng ta đã thấy nhiều thư viện cố gắng cung cấp các chức năng và tốc độ giống SQLite.Nhưng trái lại Realm nhanh hơn một số xử lý SQLite.
Counts Queries Insert Hiệu xuất của Realm đến từ việc nhiều năm phát triển trên một thiết kế lõi C++ được chỉnh sử để phù hợp với nhu cầu của nhiều thiết bị, nhờ áp dụng bit-packing, caching, vectorization và zero-copy architecture để nhận được lời ích tuyệt vời về việc sử dụng bộ nhớ và tốc độ. Nguồn bài viết: https://realm.io

Comments

Popular posts from this blog

MVVM và VIPER: Con đường trở thành Senior

Trong bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu về MVC và MVP để ứng dụng cho một iOS App đơn giản. Bài này chúng ta sẽ tiếp tục ứng dụng 2 mô hình MVVM và VIPER . Nhắc lại là ứng dụng của chúng ta cụ thể khi chạy sẽ như sau: Source code đầy đủ cho tất cả mô hình MVC, MVP, MVVM và VIPER các bạn có thể download tại đây . MVVM MVVM có thể nói là mô hình kiến trúc được rất nhiều các cư dân trong cộng đồng ưa chuộng. Điểm tinh hoa của kiến trúc này là ở ViewModel , mặc dù rất giống với Presenter trong MVP tuy nhiên có 2 điều làm nên tên tuổi của kiến trúc này đó là: ViewModel không hề biết gì về View , một ViewModel có thể được sử dụng cho nhiều View (one-to-many). ViewModel sử dụng Observer design pattern để liên lạc với View (thường được gọi là binding data , có thể là 1 chiều hoặc 2 chiều tùy nhu cầu ứng dụng). Chính đặc điểm này MVVM thường được phối hợp với các thư viện hỗ trợ Reactive Programming hay Event/Data Stream , đây là triết lý lập trình hiện đại và hiệu

Alamofire vs URLSession

Alamofire vs URLSession: a comparison for networking in Swift Alamofire and URLSession both help you to make network requests in Swift. The URLSession API is part of the foundation framework, whereas Alamofire needs to be added as an external dependency. Many  developers  doubt  whether it’s needed to include an extra dependency on something basic like networking in Swift. In the end, it’s perfectly doable to implement a networking layer with the great URLSession API’s which are available nowadays. This blog post is here to compare both frameworks and to find out when to add Alamofire as an external dependency. Build better iOS apps faster Looking for a great mobile CI/CD solution that has tons of iOS-specific tools, smooth code signing, and even real device testing? Learn more about Bitrise’s iOS specific solutions! This shows the real power of Alamofire as the framework makes a lot of things easier. What is Alamofire? Where URLSession can be found within the s

Fileprivate vs private: Giải thích sự khác biệt

Fileprivate vs private in Swift: The differences explained Fileprivate and private are part of the access control modifiers in Swift. These keywords, together with internal, public, and open, make it possible to restrict access to parts of your code from code in other source files and modules. The private access level is the lowest and most restrictive level whereas open access is the highest and least restrictive. The documentation of Swift will explain all access levels in detail to you, but in this blog post, I’m going to explain the differences between two close friends: fileprivate and private. Build better iOS apps faster Looking for a great mobile CI/CD solution that has tons of iOS-specific tools, smooth code signing, and even real device testing? Learn more about Bitrise’s iOS specific solutions! Open access is the highest (least restrictive) access level and private access is the lowest (most restrictive) access level. This will improve readability and mak