Bạn có nghe qua về Reactive Programming chưa, đây là một khái niệm lập trình hoàn toàn mới.
“Reactive Programming là lập trình theo hướng bất đồng bộ các dòng chảy dữ liệu(data streams)”
Sau khi đọc khái niệm các bạn có lẽ rất mơ hồ, vậy các data streams là gì.
Vậy để mình ví dụ cho các bạn:
- Trong lập trình bình thường (imperative programming) a = b + c , tức a được gắn với kết quả cộng của b và c .Khi b với c thay đổi thì tất nhiên sẽ không ảnh hưởng tới a, nhưng trong Reactive Programming này a sẽ tự động thay đổi khi b hoặc c thay đổi, kết quả của a sẽ lập tức thay đổi theo.
Vậy để mình ví dụ cho các bạn:
- Trong lập trình bình thường (imperative programming) a = b + c , tức a được gắn với kết quả cộng của b và c .Khi b với c thay đổi thì tất nhiên sẽ không ảnh hưởng tới a, nhưng trong Reactive Programming này a sẽ tự động thay đổi khi b hoặc c thay đổi, kết quả của a sẽ lập tức thay đổi theo.
Vậy tại sao nên dùng RXSwift:
+
Giúp ứng dụng của bạn hoạt động 1 cách như là real time update ui khi
có thay đổi data flow, mang đến trải nghiệm tuyệt vời cho User.
+
Dễ dàng lập trình bất đồng bộ (Async) thay vì phải dùng : callbacks,
delegates, notifications, kvo… Bạn phải dùng nhiều thứ gây ra ứng dụng
của bạn phức tạp, khó kiểm soát.
+ Chuyển đổi các thread khi thực hiện 1 cách dễ dàng.
+ Viết code 1 cách ngắn ngọn với các function,operator(toán tử) hỗ trợ.
+ Binding UI : cho các label,talbeview,collection 1 cách đơn giản, mà bạn không cần phải làm nhiều.
+ Quản lí và giản phóng bộ nhớ tốt, tránh bị leak memory.
+
Multi-platform : Vì khái niệm này được sử dụng trên nhiều ngôn ngữ khác
nhau trong 1 cách thức hoạt động nên cách sử dụng, tên hàm nó giống
giống nhau.

Các thành phần tổng quan cơ bản của RXSwift :
1. Observable Sequence : Đơn giản nó là thứ sẽ bắn ra các thay đổi của object để cho 1 lớp khác nhận ở đây RXSwift định nghĩa đó là (Subscriber).
2. DisposeBag : Dọn rác, giúp tự động giải phóng bộ nhớ, cơ chế Automatic Reference Counting (ARC).
3. Subjects : là các dạng đặc biệt của Observable Sequence như : PublishSubject , BehaviourSubject,ReplaySubject,Variable với mỗi loại cung cấp cho chúng ta những chức năng cách nhận value change của các subscriber khi đã đăng kí nhận hoặc chưa.
4. Transform : Gồm các toán tử chuyển đổi từ objectA qua object B được thực hiện trước khi trả về return cho các Subcribers : Map , Flat Map, Scan, Buffer…
5. Filter : Cũng bao gồm các toán tử nhưng là về lọc dữ liệu : Filter,DistinctUntilChanged,Debounce,Throttle,TakeDuration,Skip…
6. Combine : Bao gồm các toán tử kết hợp như : Merge, Zip, Concat, CombineLatest, SwitchLatests,StartWith…
7. Schedulers : Quản
lí các thread trước khi và sau khi subscriber nhận được return value.Để
set thread mà subscriber đợi nhận observable bạn dùng : observeOn , còn sau khi nhận đc value sẽ ra 1 thread khác dùng : subscribeOn. Ví dụ như : Bạn fetch api từ server(để ở background thread dùng observeOn), sau khi có kết quả sẽ reload lại Table (để ở main thread để update dùng subscribeOn).
Trong RXSwift có 5 loại scheduler cho bạn sử dụng : MainScheduler, CurrentThreadScheduler, SerialDispatchQueueScheduler, ConcurrentDispatchQueueScheduler, OperationQueueScheduler.
Trong RXSwift có 5 loại scheduler cho bạn sử dụng : MainScheduler, CurrentThreadScheduler, SerialDispatchQueueScheduler, ConcurrentDispatchQueueScheduler, OperationQueueScheduler.
Trong các bài sau mình sẽ nói chi tiết hơn cho các bạn về thành phần chính của RXSwift và code thực hành.
Comments
Post a Comment