Skip to main content

RxSwift: Các cách khởi tạo Observable trong RxSwift

Lời mở đầu:


RxSwift là một Extension của ReactiveX được viết bằng ngôn ngữ Swift. Nó là sự kết hợp của Observer Pattern, Iterator Pattern và Functional Programing. RxSwift giúp cho công việc trở nên đơn giản hơn. RxSwift giúp tối giản và hạn chế việc sử dụng các Notifications và Delegate Pattern đi kèm với các câu lệnh if/else và các block code lồng nhau phức tạp trong code. Trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu với các bạn về những cách để tạo ra một Observable trong RxSwift.

.just( ):


.just( ) là một phương thức trong RxSwift, nó giúp tạo ra một Observable chỉ với duy nhất một element. Ngay khi được gọi, Observable.just( ) sẽ emit ra một element duy nhất và sau đó sẽ terminate.
        let disposeBag = DisposeBag()
        let observable = Observable.just("this is element")
        observable.subscribe { element in
            print(element)
        }
        .disposed(by: disposeBag)
Kết quả:
        next(this is element)
        completed

.of( ):


.of( ) cho phép khởi tạo một Observable với một chuỗi các phần tử cho trước. Kiểu dữ liệu của Observable sẽ là kiểu dữ liệu của các phần tử được truyền vào. Các phần tử sẽ lần lượt được emit theo thứ tự truyền vào, sau đó Observable sẽ terminate.
        let disposeBag = DisposeBag()
        let observable = Observable.of(2, 5, 1, 3, 6, 4)
        observable.subscribe { element in
            print(element)
        }
        .disposed(by: disposeBag)
Kết quả:
        next(2)
        next(5)
        next(1)
        next(3)
        next(6)
        next(4)
        completed

.from( ):


.from( ) cho phép khởi tạo một Observable với một chuỗi các phần tử trong một mảng cho trước. Kiểu dữ liệu của Observable sẽ là kiểu dữ liệu của các phần tử trong mảng. Các phần tử sẽ lần lượt được emit theo thứ tự trong mảng, sau đó Observable sẽ terminate.
        let disposeBag = DisposeBag()
        let observable = Observable.from([2, 5, 1, 3, 6, 4])
        observable.subscribe { element in
            print(element)
        }
        .disposed(by: disposeBag)
Kết quả:
        next(2)
        next(5)
        next(1)
        next(3)
        next(6)
        next(4)
        completed

.empty( ):


.empty( ) cho phép tạo ra một Observable nhưng không có bất kỳ element nào cả. Observable sẽ chỉ emit ra duy nhất một sự kiện .completed để terminate.
        let disposeBag = DisposeBag()
        let observable = Observable<Void>.empty()
        observable.subscribe(
            onNext: { element in
                print(element)
            },
            onError: {error in
                print(error)
            },
            onCompleted: {
                print("onCompleted")
            },
            onDisposed: {
                print("onDisposed")
            })
            .disposed(by: disposeBag)
Kết quả:
        onCompleted
        onDisposed

.never( ):


.never( ) cho phép tạo ra một Observable không có bất kỳ element nào cả và cũng không bao giờ terminate.
        let disposeBag = DisposeBag()
        let observable = Observable<Void>.never()
        observable.subscribe(
            onNext: { element in
                print(element)
            },
            onError: {error in
                print(error)
            },
            onCompleted: {
                print("onCompleted")
            })
            .disposed(by: disposeBag)
Kết quả:
        //không emit bất cứ event nào.

.range(start: , count: ):


.range(start: , count: ) cho phép tạo ra một Observable với giá trị ban đầu (start) và số lượng các element tuần tự được tạo ra (count), sau đó sẽ terminate.
        let disposeBag = DisposeBag()
        let observable = Observable.range(start: 1, count: 10)
        observable.subscribe { element in
            print(element)
        }
        .disposed(by: disposeBag)
Kết quả:
        next(1)
        next(2)
        next(3)
        next(4)
        next(5)
        next(6)
        next(7)
        next(8)
        next(9)
        next(10)
        completed

Comments

Popular posts from this blog

MVVM và VIPER: Con đường trở thành Senior

Trong bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu về MVC và MVP để ứng dụng cho một iOS App đơn giản. Bài này chúng ta sẽ tiếp tục ứng dụng 2 mô hình MVVM và VIPER . Nhắc lại là ứng dụng của chúng ta cụ thể khi chạy sẽ như sau: Source code đầy đủ cho tất cả mô hình MVC, MVP, MVVM và VIPER các bạn có thể download tại đây . MVVM MVVM có thể nói là mô hình kiến trúc được rất nhiều các cư dân trong cộng đồng ưa chuộng. Điểm tinh hoa của kiến trúc này là ở ViewModel , mặc dù rất giống với Presenter trong MVP tuy nhiên có 2 điều làm nên tên tuổi của kiến trúc này đó là: ViewModel không hề biết gì về View , một ViewModel có thể được sử dụng cho nhiều View (one-to-many). ViewModel sử dụng Observer design pattern để liên lạc với View (thường được gọi là binding data , có thể là 1 chiều hoặc 2 chiều tùy nhu cầu ứng dụng). Chính đặc điểm này MVVM thường được phối hợp với các thư viện hỗ trợ Reactive Programming hay Event/Data Stream , đây là triết lý lập trình hiện đại và hiệu...

Alamofire vs URLSession

Alamofire vs URLSession: a comparison for networking in Swift Alamofire and URLSession both help you to make network requests in Swift. The URLSession API is part of the foundation framework, whereas Alamofire needs to be added as an external dependency. Many  developers  doubt  whether it’s needed to include an extra dependency on something basic like networking in Swift. In the end, it’s perfectly doable to implement a networking layer with the great URLSession API’s which are available nowadays. This blog post is here to compare both frameworks and to find out when to add Alamofire as an external dependency. Build better iOS apps faster Looking for a great mobile CI/CD solution that has tons of iOS-specific tools, smooth code signing, and even real device testing? Learn more about Bitrise’s iOS specific solutions! This shows the real power of Alamofire as the framework makes a lot of things easier. What is Alamofire? Where URLSession...

Frame vs Bounds in iOS

This article is a repost of an answer I wrote on Stack Overflow . Short description frame = a view’s location and size using the parent view’s coordinate system ( important for placing the view in the parent) bounds = a view’s location and size using its own coordinate system (important for placing the view’s content or subviews within itself) Details To help me remember frame , I think of a picture frame on a wall . The picture frame is like the border of a view. I can hang the picture anywhere I want on the wall. In the same way, I can put a view anywhere I want inside a parent view (also called a superview). The parent view is like the wall. The origin of the coordinate system in iOS is the top left. We can put our view at the origin of the superview by setting the view frame’s x-y coordinates to (0, 0), which is like hanging our picture in the very top left corner of the wall. To move it right, increase x, to move it down increase y. To help me remember bound...