Skip to main content

Phân biệt các hàm xử lí Collection trong Swift. (Map, FlatMap, Filter, CompactMap..)

Giới thiệu

Đối với lập trình viên, việc thao tác với collection là kĩ nẵng quan trọng. Trong bài viết này tôi sẽ trình bày về chức năng của các hàm xử lí với Collection trong Swift (Filter, Map, FlatMap, CompactMap, Reduce)

Filter():

Filter là một trong những hàm khá thông dụng trong Swift. Chức năng của filter là duyệt các phần tử trong mảng và trả về 1 mảng chua các phần tử thỏa mãn điều kiện cho trước.

  • func filter(_ isIncluded: (Self.Element) throws -> Bool) rethrows -> [Self.Element]

Quan sát closure isInclude (self.Element) -> Bool là tham số tuyền vào, có chức năng kiểm kiểm tra phan tử có thõa mãn điều kiện để thêm lọc mảng. Nếu closure return true phần tử sẽ được thêm vào mảng và ngược lại.

Ví dụ: Tìm các phần tử chia hết cho 2 trong mảng số nguyên.

Khi không sử sự Filter:

Ví dụ với Filter:

Rút gọn:

Map():

Map là hàm có chức năng duyệt các phần tử trong mảng và trả về mảng chữa các phần tử theo một biến đổi T.

func map<T>(_ transform: (Element) throws -> T) rethrows -> [T]

  • Ví dụ:

Ví dụ duyệt mảng với map.

  • Trong ví dụ này hàm Map() sẽ duyệt các phần tử trong mảng và trả về mảng các phần tử theo biến đổi T.

  • Kết quả :

FlatMap():

  • FlatMap tương tự như map tuy nhiên nó gộp các mảng con trong mảng trở thành 1.

ví dụ với FlatMap:

Ta có thể hiểu flatMap tương đương với cấu trúc sau trong Map.

s.flatMap(transform) == Array(s.map(transform).joined()).

Compact map():

CompactMap có chức năng tương tự như Map như giá tri trả về là một mảng không chua phần tử nil.

Xem ví dụ với Map:

Trong ví dụ với Map. các phần tử trả về sẽ chưa các phần tử không thể Convert sang Int. Và mảng trả về là Optional.

Đối với CompactMap:

Tổng kết

Trong bài viết này tôi đã trình bày các hàm duyệt và xử lí cơ bản đối với Collecttion trong swift

 

Comments

Popular posts from this blog

MVVM và VIPER: Con đường trở thành Senior

Trong bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu về MVC và MVP để ứng dụng cho một iOS App đơn giản. Bài này chúng ta sẽ tiếp tục ứng dụng 2 mô hình MVVM và VIPER . Nhắc lại là ứng dụng của chúng ta cụ thể khi chạy sẽ như sau: Source code đầy đủ cho tất cả mô hình MVC, MVP, MVVM và VIPER các bạn có thể download tại đây . MVVM MVVM có thể nói là mô hình kiến trúc được rất nhiều các cư dân trong cộng đồng ưa chuộng. Điểm tinh hoa của kiến trúc này là ở ViewModel , mặc dù rất giống với Presenter trong MVP tuy nhiên có 2 điều làm nên tên tuổi của kiến trúc này đó là: ViewModel không hề biết gì về View , một ViewModel có thể được sử dụng cho nhiều View (one-to-many). ViewModel sử dụng Observer design pattern để liên lạc với View (thường được gọi là binding data , có thể là 1 chiều hoặc 2 chiều tùy nhu cầu ứng dụng). Chính đặc điểm này MVVM thường được phối hợp với các thư viện hỗ trợ Reactive Programming hay Event/Data Stream , đây là triết lý lập trình hiện đại và hiệu...

Alamofire vs URLSession

Alamofire vs URLSession: a comparison for networking in Swift Alamofire and URLSession both help you to make network requests in Swift. The URLSession API is part of the foundation framework, whereas Alamofire needs to be added as an external dependency. Many  developers  doubt  whether it’s needed to include an extra dependency on something basic like networking in Swift. In the end, it’s perfectly doable to implement a networking layer with the great URLSession API’s which are available nowadays. This blog post is here to compare both frameworks and to find out when to add Alamofire as an external dependency. Build better iOS apps faster Looking for a great mobile CI/CD solution that has tons of iOS-specific tools, smooth code signing, and even real device testing? Learn more about Bitrise’s iOS specific solutions! This shows the real power of Alamofire as the framework makes a lot of things easier. What is Alamofire? Where URLSession...

Frame vs Bounds in iOS

This article is a repost of an answer I wrote on Stack Overflow . Short description frame = a view’s location and size using the parent view’s coordinate system ( important for placing the view in the parent) bounds = a view’s location and size using its own coordinate system (important for placing the view’s content or subviews within itself) Details To help me remember frame , I think of a picture frame on a wall . The picture frame is like the border of a view. I can hang the picture anywhere I want on the wall. In the same way, I can put a view anywhere I want inside a parent view (also called a superview). The parent view is like the wall. The origin of the coordinate system in iOS is the top left. We can put our view at the origin of the superview by setting the view frame’s x-y coordinates to (0, 0), which is like hanging our picture in the very top left corner of the wall. To move it right, increase x, to move it down increase y. To help me remember bound...